1. Chẩn đoán .
a. Lâm sàng: triệu chứng không điển hình.
b. Cận lâm sàng:
i. Xét nghiệm phân tìm trứng giun đũa bằng kính hiển vi.
ii. Siêu âm có thể thấy bong giun trong đường mật đối với bệnh nhân bị giun chui ống mật.
iii. Chụp X- quang ổ bụng phát hiện các trường hợp tắc ruột do giun.
iv. Miễn dịch học: phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp.
v. Dịch tễ: có sử dụng phân tươi hoặc phân chưa ủ kĩ để bón cho cây trồng.
2. Điều trị
Nguyên tắc
- Chọn thuốc phổ rộng, ít độc, tác dụng với nhiều loại giun và dung một liều duy nhất có hiệu quả cao
- Thuốc rẻ tiền, dễ uống, sẵn có trên thị trường.
Các phương pháp điều trị
- Điều trị cá thể: cá nhân, gia đình tự mú thuốc uống hoặc đến cơ sở y tế điều trị.
- Điều trị chọn lọc: điều trị cho nhóm đối tượng có nguy cơ cao (ví dụ tẩy giun cho học sinh tiểu học).
- Điều trị toàn dân: điều trị toàn dân định kì 4-6 thán/ lần trong nhiều năm liên tục.
Các thuốc điều trị
- Nhóm Benzimidazone: mebendazole và Albendazole.
- Nhóm Pyrimidin: pyrante pamoate. Oxantel.
Phác đồ điều trị
a) Nhiễm giun đơn thuần:
- Albendazole 400mg, liều duy nhất
- Mebendazole 500mg, liều duy nhất
- Pyrantel pamoate 10mg/ kg cân nặng
b) Nhiễm giun đũa phối hợp giun móc:
- Albendazole 400mg, liều duy nhất hoặc 400mg/ ngày x 3 ngày.
- Mebendazole 500mg, liều duy nhất hoặc 500mg/ ngày x 3 ngày.
- Pyrantel pamoate 10mg/kg cân nặng hoặc 10mg/kg/ngày x 3 ngày.
c) Nhiễm giun đũa phối hợp giun tóc và giun móc:
- Albendazole 400mg, liều duy nhất hoặc 400mg/ ngày x 3 ngày.
- Mebendazole 500mg, liều duy nhất hoặc 500mg/ ngày x 3 ngày.
Chống chỉ định :
+ Trẻ em dưới 2 tuổi.
Phụ nữ có thai 3 tháng đầu hoặc đang cho con bú.
Người có tiền sử mẫn cảm với các hợp chất loại Benzimidazol.
Người có tiền sử nhiễm độc tủy xương.